Thống kê truy cập

Số lượng và lượt người truy cập

  • Online 8

  • Hôm nay 886

  • Tổng 7.056.601

Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 6/2023

15:52, Thứ Ba, 13-6-2023

Xem với cỡ chữ : A- A A+

1. Ngày 28 tháng 4 năm 2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 18/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp. Trong đó, Nghị định này đã sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định số 40/2018/NĐ-CP như sau: 
“c) Thành viên đối với công ty hợp danh, chủ sở hữu đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, cổ đông đối với công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không bao gồm tổ chức hoặc cá nhân từng giữ một trong các chức vụ nêu trên tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp và Nghị định này trong thời gian doanh nghiệp đó đang hoạt động bán hàng đa cấp;”
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.
 Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương có trách nhiệm đáp ứng điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo quy định của Nghị định này. 
Doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật được tiếp tục hoạt động cho đến hết thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận. Tại thời điểm thực hiện việc gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đáp ứng các điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp quy định tại Điều 7 Nghị định này.
2. Ngày 22 tháng 5 năm 2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 13/2023/QĐ-TTg ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất. Theo đó, phế liệu sắt, thép, gang bao gồm: phế liệu và mảnh vụn của gang đúc có mã HS 7204 10 00; phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: bằng thép không gỉ có mã HS 7204 21 00; phế liệu và mảnh vụn của thép hợp kim: loại khác có mã HS 7204 29 00; phế liệu và mảnh vụn của sắt hoặc thép tráng thiếc có mã HS 7204 30 00; phế liệu và mảnh vụn khác: phoi tiện, phoi bào, mảnh vỡ, vảy cán, mạt cưa, mạt giũa, phoi cắt và bavia, đã hoặc chưa được ép thành khối hoặc đóng thành kiện, bánh, bó có mã HS 7204 41 00.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2023 và thay thế Quyết định số 28/2020/QĐ-TTg ngày 24 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất.
3. Ngày 25 tháng 4 năm 2023, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 23/2023/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Theo đó, Thông tư này quy định chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; bao gồm:
a) Tài sản cố định tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.
b) Tài sản cố định là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội quy định tại khoản 1 Điều 69, khoản 2 Điều 70 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
c) Tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 6 năm 2023 và được áp dụng từ năm tài chính 2023.
4. Ngày 21 tháng 4 năm 2023, Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành Thông tư số 10/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2020/TT-BCT ngày 09 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực.
Trong đó, Thông tư này bổ sung khoản 7a sau khoản 7 như sau:
“7a. Các đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện phải đáp ứng đầy đủ các quy định pháp luật về quy hoạch, đất đai, xây dựng, phòng cháy chữa cháy, môi trường, đấu nối và các quy định pháp luật có liên quan trước khi đưa công trình điện lực vào vận hành chính thức. Đối với công trình điện lực thuộc trường hợp phải có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng, đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện phải có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xây dựng trước ngày công trình điện lực vận hành thương mại hoặc được đưa vào vận hành chính thức.”.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 09 tháng 6 năm 2023.
5. Ngày 21 tháng 4 năm 2023, Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành Thông tư số 09/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công thương quy định về thực hiện giá bán điện và Thông tư số 25/2018/TT-BCT ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2014/TT-BCT. Trong đó, Thông tư này sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 12 Thông tư số 16/2014/TT-BCT như sau:
“c) Số hộ sử dụng điện sinh hoạt nông thôn sau công tơ tổng là số hộ thường trú và tạm trú được xác định theo Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng do đơn vị bán lẻ điện cung cấp và định mức trong hợp đồng mua bán điện ký với đơn vị bán lẻ điện. Bên bán buôn điện được phép căn cứ Thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định số hộ sử dụng điện thực tế sau công tơ tổng;”.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2023.
6. Ngày 20 tháng 4 năm 2023, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư số 14/2023/TT-BCA hướng dẫn quy trình công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng thuộc trách nhiệm của Bộ Công an.
Theo đó, Thông tư này hướng dẫn về quy trình công nhận người có công với cách mạng (sau đây viết tắt là người có công); quản lý hồ sơ và thực hiện chế độ ưu đãi người có công thuộc trách nhiệm của Bộ Công an quy định tại Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
Thông tư này áp dụng đối với: 
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác hoặc đã chuyển ra ngoài Công an nhân dân (nghỉ hưu, xuất ngũ, thôi việc, chuyển ngành).
2. Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công nhận và thực hiện chế độ ưu đãi người có công và thân nhân người có công thuộc trách nhiệm của Bộ Công an.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 6 năm 2023. Thông tư số 61/2013/TT-BCA ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết về thực hiện chế độ ưu đãi người có công trong Công an nhân dân hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
7. Ngày 28 tháng 4 năm 2023, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số 03/2023/TT-BXD sửa đổi, bổ sung Điều 3 Thông tư số 09/2021/TT-BXD ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
Theo đó, Thông tư này sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 3 Thông tư số 09/2021/TT-BXD như sau:
“d. Có quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt thì phải thuộc khu vực đã được phê duyệt quy hoạch phân khu đối với khu vực có yêu cầu phải lập quy hoạch phân khu, hoặc đã được phê duyệt quy hoạch chung đối với khu vực không yêu cầu lập quy hoạch phân khu. Đồng thời, khu đất dự kiến thực hiện dự án nhà ở phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, điều kiện hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của khu vực để quy định các chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch và các yêu cầu liên quan về kết nối hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật.”
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2023.
8. Ngày 30 tháng 11 năm 2022, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số 05/2022/TT-BXD ban hành QCVN 03:2022/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Phân cấp công trình phục vụ thiết kế xây dựng. Theo đó, Quy chuẩn này quy định về việc phân cấp công trình theo các tiêu chí sau:
a) Hậu quả do kết cấu công trình bị hư hỏng hoặc phá hủy;
b) Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình;
c) Phân loại kỹ thuật về cháy đối với công trình (hoặc các phần của công trình), bao gồm: bậc chịu lửa, cấp nguy hiểm cháy kết cấu và nhóm nguy hiểm cháy theo công năng. 
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2023 và thay thế Thông tư số 12/2012/TT-BXD ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành QCVN 03:2012/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Nguyên tắc phân loại, phân cấp công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị.
9. Ngày 28 tháng 04 năm 2023, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 10/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT ngày 18/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh đại học, thạc sĩ, tiến sĩ và chỉ tiêu tuyển sinh cao đẳng ngành giáo dục mầm non. Theo đó, Thông tư này sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 Thông tư 03/2022/TT-BGDĐT như sau:
“1. Thông tư này quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh đại học, thạc sĩ, tiến sĩ và chỉ tiêu tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non, bao gồm cả chỉ tiêu của các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài có sử dụng chung các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo trong xác định chỉ tiêu.”
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13 tháng 6 năm 2023.
10. Ngày 30 tháng 4 năm 2023, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư số 03/2023/TT-BNV hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Theo đó, Thông tư này hướng dẫn việc quản lý và mẫu chứng chỉ chương trình bồi dưỡng; tổ chức bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà nước; tiêu chuẩn giảng viên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Những nội dung hướng dẫn quản lý, mẫu chứng chỉ chương trình bồi dưỡng và đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được nêu tại Thông tư này áp dụng đối với các khóa bồi dưỡng (bao gồm giảng dạy trực tiếp trên lớp hoặc từ xa): Khóa bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức; khóa bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành; khóa bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý; khóa bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm chuyên môn nghiệp vụ; khóa bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2023.


Công Trung
 

Các tin khác