Chi tiết tin - Sở Tư pháp
Quy định mới về số giờ làm thêm đối với người lao động
Trong đó, số giờ làm thêm trong 01 tháng được quy định tối đa 60 giờ. Cụ thể: Trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 40 giờ nhưng không quá 60 giờ trong 01 tháng.
Bên cạnh đó, Nghị quyết này quy định số giờ làm thêm trong 01 năm có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022 là không quá 300 giờ. Nghị quyết chỉ rõ: Trường hợp người sử dụng lao động có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong 01 năm, trừ các trường hợp sau đây: người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi; người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Tuy nhiên cần lưu ý, không áp dụng quy định làm thêm giờ 01 năm tại Nghị quyết này đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động. Cụ thể: Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
- Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
- Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
- Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Ngoài ra, việc thực hiện quy định về số giờ làm thêm tại Nghị quyết này phải tuân thủ đầy đủ các quy định khác có liên quan của Bộ luật Lao động. Khi tổ chức làm thêm giờ 01 năm theo quy định của Nghị quyết này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Đồng thời, người sử dụng lao động có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nâng cao năng suất lao động và các biện pháp khác nhằm giảm thiểu việc làm thêm giờ; trong trường hợp phải làm thêm giờ, người sử dụng lao động thực hiện các chế độ phúc lợi bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.
C.T
- Tiêu chí đánh giá xét công nhận đạt chuẩn đô thị văn minh (30/03/2022)
- Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, xã nông thôn mới kiểu mẫu, huyện nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025 (17/03/2022)
- Văn bản pháp luật mới, có hiệu lực từ tháng 3/2022 (08/03/2022)
- Chính sách mới có hiệu lực từ tháng 2/2022 (14/02/2022)
- Một số điểm mới của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 32/12/2021 của Chính phủ quy quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính. (10/02/2022)
- Văn bản Luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 (06/01/2022)
- Những điểm mới của Thông tư số 09/2021/TT-BTP hướng dẫn thi hành Quyết định số 25/2021/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (06/01/2022)
- Một số văn bản có hiệu lực từ tháng 12/2021 (13/12/2021)
- Một số văn bản có hiệu lực từ tháng 11/2021 (18/11/2021)
- Một số văn bản có hiệu lực từ tháng 10/2021 (06/10/2021)